CUNG, QUÃNG
1.Cung:
Trong 7 tên nốt, khoảng cách cao độ của chúng không đồng đều nhau, có khoảng cách 1 cung, có khoảng cách nửa cung. Các khoảng cách cao độ được ghi như sau:
*Do ảnh hưởng của dấu hoá nên có 2 loại nửa cung như sau:
a) Nửa cung Diatonic (nửa cung dị):
Là tên gọi nửa cung của 2 nốt nhạc khác tên nhau. Nửa cung Diatonic được tạo ra giữa 2 bậc liền kề nhau của hàng âm.
Ví dụ:
b) Nửa cung Crômatic (nửa cung đồng):
Là tên gọi nửa cung của 2 nốt nhạc cùng tên nhau. Nửa cung Crômatic được tạo ra trong một bậc cơ bản với sự nâng cao hoặc hạ thấp chính nó.
VD:
2.Quãng :
Quãng là sự liên kết giữa hai hoặc nhiều âm thanh phát ra cùng một lúc (hay phát ra lần lượt). Nốt thấp nhất của quãng gọi là nốt nền, nốt cao của quãng gọi là nốt đỉnh.
Tóm lại : Khoảng cách cao độ giữa hai nốt nhạc được gọi là quãng.
Ví dụ : Nốt Son và nốt La có khoảng cách là quãng 2, nốt Đô với nốt Đô là quãng 1, nốt Rê với nốt Pha là quãng 3...
Có hai loại quãng là quãng giai điệu và quãng hoà thanh
-Quãng giai điệu là quãng mà các nốt nhạc phát ra lần lượt nốt nọ đến nốt kia.
-Quãng hoà thanh là quãng mà các nốt nhạc phát ra đồng thời cùng một lúc.
DẤU NHẮC LẠI – DẤU HỒI TẤU KHUNG THAY ĐỔI
1.Dấu nhắc lại:
Khi có thêm yêu cầu phải diễn lại một phần hoặc toàn bài nhạc, người ta dùng thêm dấu hồi tấu. Dấu hồi tấu được ghi 2 lần.
2.Khung thay đổi:
Khi sử dụng dấu nhắc lại, ở lần 2, nếu có sự thay đổi ở những ô nhịp cuối cùng người ta dùng khung thay đổi.
Lần 1: trình diễn bình thường
Lần 2: đến những ô nhịp trong vùng ảnh hưởng của khung thay đổi 1 ta phải bỏ qua không trình diễn, mà trình diễn qua những ô nhịp trong vùng ảnh hưởng của khung thay đổi 2 trở về sau.
3.Dấu hồi tấu:
Khi có thêm yêu cầu phải diễn lại một phần hoặc toàn bài nhạc, người ta dùng thêm dấu hồi tấu. Dấu hồi tấu được ghi 2 lần.
4.Dấu co-đa:
Khi trình bày lần thứ hai, nếu có yêu cầu phải bỏ bớt phần nào đó người ta dùng dấu Cô-đa. Dấu cô-đa cũng được ghi 2 lần.
HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ LÍ KHI GẶP CÁC KÍ HIỆU
1.Kí hiệu dấu nhắc lại không có khung thay đổi:
Thứ tự trình diễn như sau:1-2-3-4-5-6-3-4-5-6-7-8.
2.Kí hiệu dấu nhắc lại có khung thay đổi:
Thứ tự trình diễn như sau: 1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8.
3.Kí hiệu dấu hồi tấu không có dấu cô-đa:
Thứ tự trình diễn như sau: 1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8-1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8.
4.Kí hiệu dấu hồi tấu có dấu cô-đa:
Thứ tự trình diễn như sau: 1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8-1-2-3-7-8.
NHỊP LẤY ĐÀ
Một ô nhịp thông thường thì số lượng phách được qui định bởi số chỉ nhịp (không được ít hơn hoặc nhiều hơn)
Ví dụ:
Nhịp 2/4: mỗi nhịp (ô nhịp) có 2 phách ứng với 2 hình nốt đen;
Nhịp 3/4: mỗi nhịp (ô nhịp) có 3 phách ứng với 3 hình nốt đen;
Nhịp 6/8: mỗi nhịp (ô nhịp) có 6 phách ứng với 6 hình nốt móc đơn;
...
Tuy nhiên có khi ở ô nhịp đầu, do chủ ý của tác giả, bản nhạc được bắt đầu từ một phách yếu, ô nhịp đó không đủ số phách theo qui định. Ô nhịp đó gọi là nhịp lấy đà.
kính mong mọi người hương dẫn giải thích dùm vì mình chưa nghĩ ra được!
Ý bạn hỏi là bản nhạc không có dấu "hóa" [ tức C hoặc Am], mà bạn đổi ton B???
Đổi như vậy là đổi ton "thứ dữ", còn gọi là hòa âm nghịch...Ton B vẫn là ton B, tức B + D thăng + F thăng...Chẳng có gì sai khác cả,.
Trên nguyên tắc, người ta có thể đổi bất cứ ton gì [ ton tầm bậy cũng được, nhạc mà...]. nhưng người nghe có chấp nhận hay không là chuyện khác. Vì vậy mới có môn học hòa âm...
Bây giờ, bạn bấm 3 nốt Si, Re, Fa cũng vẫn là ton có tên Si, nhưng không phải là ton Si trưởng [B], mà là ton "Si thứ quãng năm giảm"...
Bạn kiếm các bài ton C, rồi thu thập xem coi...người ta đổi những ton gỉ...Rồi sau nầy sẽ bắt chước theo.
Quãng là "đếm" xem có bao nhiêu "tên" nốt . Tất nhiên , ta phải có 1 tên "chánh".
Lấy ví dụ , bản nhạc đó là ton La thứ Am . Vậy ta có tên "chánh" là La (A) .
Hai nốt La "giống" nhau , tức đàn có 1 chỗ , ...thì gọi hai nốt đó ...cách nhau một quãng 1 . Nhưng nếu 2 nốt La và Lá ( A1 và A2 ) ...thì hai nốt nầy ...cách nhau một quãng 8 ( còn gọi là 1 ốc-tau) .
Xòe bàn tay 5 ngón ra và bắt đầu từ ngón cái ...gọi là tên nốt La , đếm 1 , rồi tiếp ...đếm Si ( ngón trỏ) , đếm Đô ( ngón giữa) v.v...cho tới nốt Lá ,,,sẽ là 8 tên nốt . Vậy , hai nốt La và Lá ...cách nhau 1 quãng 8 .
Như vậy , khi nói quãng 3 ...thì ta phải hiểu là "có" 3 tên nốt ...nếu đếm từ nốt bắt đấu đến ....nốt sau .
-- Ta có nốt La là chánh ( chủ âm ) . Đó là Q.1 .
-- Tìm nốt Q.3 ? Ta xòe bàn tay đếm 3 tên nốt , tức La , Si , Đô. Vậy nốt Đô là nốt Q.3 .
-- Tìm nốt Q.5 ? Ta xòe bàn tay mà đếm 5 tên nốt , tức La Si Đô Re Mi . Vậy nốt Mi là nốt Q.5 .
Đoạn trích:
Quãng tăng là ...ngay "tên" nốt đó ....được "đẩy" lên 1 ngăn ( 1 phím đàn) .
Ví dụ , nốt Q.5 tăng ...của nốt La chánh ...sẽ là nốt Mi "tăng" . Mi tăng tương đương nốt Fa , nhưng ta "phải" gọi là Mi "tăng" , chứ không được gọi là Fa ( mặc dù vẫn đàn có 1 chỗ đó ) . Vì sao ? Vì nếu gọi là Fa ...thì sẽ là Q.6 .